Thứ Ba, 13 tháng 8, 2013

MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG TRONG NƯỚC HOA

Bạn đã từng gặp khó khăn khi gặp phải những thuật ngữ dùng trong nước hoa?


Giờ đây, nước hoa đã là một phần không thể thiếu đối với những người đàn ông biết chăm sóc bản thân. Vì vậy, việc nắm rõ những thuật ngữ thường dùng trong ngành công nghiệp này, sẽ giúp bạn dễ dàng hơn khi đọc nhãn sản phẩm, để có thể lựa chọn được đúng loại sản phẩm và nước hoa phù hợp với mình. 









Một số thuật ngữ thường dùng trong nước hoa  1
Thuật ngữ phân loại nước hoa theo nồng độ tập trung tinh chất của nước hoa:

Tùy theo nồng độ tinh chất của nước hoa, có thể chia nước hoa thành nhiều loại, ba loại nước hoa thường gặp nhất là: Colgne, Eau de Toilette và Eau de Parfum. 

Eau de Cologne / Cologne (EDC): EDC là từ dùng để chỉ nước hoa có khoảng 3% nồng độ tập trung tinh chất. Đây là nước hoa nhẹ và rẻ nhất.

Một số thuật ngữ thường dùng trong nước hoa  2
Nước hoa có nồng độ nhẹ của Mustang
Eau de Toilette (EDT): có từ 4 – 10% chiết xuất tinh dầu pha loãng trong 80 – 90% cồn, có thể lưu giữ từ 3 - 5 tiếng. So với nước hoa Eau de Parfum thì nước hoa EDT thua xa về sự phong phú trong thành phần cấu tạo. Tuy nhiên, nước hoa EDT thích hợp để sử dụng ban ngày hay không gian chật hẹp, đặc biệt là khi đến công sở. Còn trong buổi tối hoặc khi tham dự các sự kiện ngoài trời, nam giới tất nhiên sử dụng nước hoa tập trung tinh chất cao như Eau de Parfum. 

Eau de Parfum (EDP): Loại nước hoa có tỷ lệ tinh dầu cao nhất, khoảng 10 – 20% chiết xuất trong 90% cồn. Vì tinh dầu trong nước hoa EDP nhiều hơn trong nước hoa EDT nên nó giữ mùi lâu hơn và giá cả cũng đắt hơn nước hoa EDT. 

Eau de Parfum có thể còn được gọi với những tên khác: Parfum de Toilette, Eau de Perfume hay Millesime.

Một số thuật ngữ thường dùng trong nước hoa  3
Mỗi loại nước hoa đều có nồng độ riêng
Các giai đọan/tầng của mùi hương:

Để nói về các giai đoạn hay tầng của mùi hương, người ta thường sử dụng từ "notes". Đây là một thuật ngữ được vay mượn từ âm nhạc, có nghĩa là "nốt nhạc". Giống như âm nhạc có nốt cao nốt thấp hay phân chia thành từng chương để tạo nên một bản nhạc, "notes" trong nước hoa dùng để chỉ những giai đoạn riêng lẻ tạo nên hương thơm tổng quát. Một chai nước hoa sẽ được chia thành: hương đầu, hương giữa và hương cuối.

Một số thuật ngữ thường dùng trong nước hoa  4
Hương đầu thường được làm từ các loại hương như cam quýt, hoa, hoặc mùi trái cây. 
Hương giữa thường là các loại hương hoa quả và gia vị có mùi nồng hơn. 
Còn hương cuối có mùi hương đậm làm từ gỗ, hổ phách, hương trầm hay vani...

Top Notes / Head Notes (Mùi hương đầu): Đây là giai đoạn ấn tượng đầu tiên mà ta có thể ngửi được ngay khi nước hoa vừa mới được xịt ra. Sau khi lớp cồn bay đi, ta sẽ ngửi được mùi hương của nó, kéo dài trong khoảng 1 – 5 phút . Mùi hương đầu thường chứa thành phần ít lưu hương và bay khá nhanh. Hầu hết, mùi của Top Notes thường là cam quýt, hoa, hoặc mùi trái cây.

Body notes / Middle Notes / Heart Notes (Mùi hương giữa): được gọi là giai đoạn “linh hồn” của mùi hương. Nó là giai đoạn thể hiện sự vượt trội trong các thành phần nước hoa - thể hiện sự hòa quyện của các mùi hương - từ hương đầu đến hương cuối. Body Notes xuất hiện sau khi hương đầu bay đi và lúc đó da bắt đầu có phản ứng với nước hoa. Body Notes có thể được lưu trên da trong khoảng 1 tiếng.

Base Notes (Mùi hương cuối): Base Notes là mùi hương "sâu" và được lưu giữ lâu nhất. Nó xuất hiện sau khoảng 30 phút tính từ lúc xịt lên da và lưu giữ trong vòng 24 giờ – tuỳ thuộc vào nồng độ nước hoa. Thông thường, Base Notes có hương nồng ấm, gợi cảm, và hoà hợp với mùi da nhất. Mùi hương ở giai đoạn này thường là hổ phách, xạ hương, hương trầm, gỗ đàn hương, vani và các loại nho khô. Đây cũng là mùi hương để làm "nền móng" cho hương giữa và hương đầu.

Một số thuật ngữ thường dùng trong nước hoa  5
Hiểu để lựa chọn đúng loại nước hoa cho từng không gian và thời gian 
sẽ giúp bạn trở nên quyến rũ hơn.

Related Post

MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG TRONG NƯỚC HOA
4/ 5
Oleh